Địa lý Cáp_Nhĩ_Tân

Cáp Nhĩ Tân, với tổng diện tích 53.068 km2 (20.490 sq mi), nằm ở phía nam tỉnh Hắc Long Giang, Đông Bắc Trung Quốc và là thủ phủ của tỉnh. Tỉnh này cũng nằm ở rìa phía đông nam của đồng Bằng Tùng Nộn, một phần chính của bình nguyên Đông Bắc. Trung tâm thành phố cũng nằm trên bờ phía nam của sông Tùng Hoa giữa. Cáp Nhĩ Tân nhận được biệt danh Ngọc trai trên cổ thiên nga, vì hình dáng của Hắc Long Giang giống như một con thiên nga. Diện tích hành chính của nó khá lớn với vĩ độ trải dài 44 ° 04′ − 46 ° 40 ′ N, và kinh độ 125 ° 42′ − 130 ° 10 'E. Các thành phố cấp tỉnh lân cận là Y Xuân ở phía bắc, Giai Mộc TưThất Đài Hà ở phía đông bắc, Mẫu Đơn Giang ở phía đông nam, Đại Khánh ở phía tây và Tuy Hóa ở phía tây bắc. Trên ranh giới phía tây nam của nó là tỉnh Cát Lâm. Địa hình chính của thành phố nói chung là bằng phẳng và thấp, với độ cao trung bình khoảng 150 mét (490 ft). Tuy nhiên, lãnh thổ bao gồm 10 đơn vị cấp quận ở phần phía đông của đô thị bao gồm núi và vùng cao. Phần cực đông của quận Cáp Nhĩ Tân cũng có vùng đất ngập nước rộng lớn, chủ yếu ở huyện Y Lan nằm ở rìa phía tây nam của đồng bằng Tam Giang.

Khí hậu

Theo phân loại khí hậu Köppen, Harbin có khí hậu lục địa ẩm ướt và cỏ ảnh hưởng bởi gió mùa (Dwa). Do áp cao Siberi và vị trí của nó trên vĩ độ 45 độ bắc, thành phố được biết đến với thời tiết lạnh nhất và mùa đông dài nhất trong số các thành phố lớn của Trung Quốc. Biệt danh của nó là Thành phố băng, vì mùa đông ở đây khô và lạnh giá, trung bình 24 giờ vào tháng 1 chỉ đạt −18.4 °C (-1.1 °F), mặc dù thành phố có ít mưa trong mùa đông và thường nắng. Mùa xuân và mùa thu tạo thành các giai đoạn chuyển tiếp ngắn với các hướng gió biến đổi. Mùa hè có thể nóng, với nhiệt độ trung bình tháng 7 là 23,0 °C (73,4 °F). Mùa hè cũng là khi hầu hết lượng mưa trong năm xảy ra, và hơn một nửa lượng mưa hàng năm, ở mức 524 mm (20,6 in), chỉ xảy ra trong tháng 7 và tháng 8. Với lượng ánh nắng mặt trời hàng tháng có thể từ 52% trong tháng 12 đến 63% vào tháng 3, thành phố này nhận được 2.571 giờ ánh sáng mặt trời hàng năm; lượng mưa trung bình rơi 104 ngày trong năm. Nhiệt độ trung bình hàng năm là 4,25 °C (39,6 °F) và nhiệt độ cực hạn dao động từ -42,6 °C (−45 °F) đến 39,2 °C (103 °F).

Dữ liệu khí hậu của Harbin (normals 1971–2000, extremes 1961–2000)
Tháng123456789101112Năm
Cao kỉ lục °C (°F)4.29.920.729.434.636.738.235.631.026.517.28.539,2
Trung bình cao °C (°F)−12.5−7.22.313.721.326.127.926.320.711.7−0.1−9.410.07
Trung bình ngày, °C (°F)−18.3−13.6−3.47.114.720.423.021.114.55.6−5.3−14.84.25
Trung bình thấp, °C (°F)−24.1−19.8−9.70.47.914.518.316.28.70.1−10.1−24
(−11)
−1.80
Thấp kỉ lục, °C (°F)−38.1−33.7−28.4−12.8−3.84.69.56.6−4.8−16.2−26.5−35.7−42,6
Giáng thủy mm (inch)3.4
(0.134)
5.3
(0.209)
9.7
(0.382)
18.4
(0.724)
40.4
(1.591)
84.4
(3.323)
142.7
(5.618)
121.2
(4.772)
57.6
(2.268)
25.9
(1.02)
9.6
(0.378)
5.8
(0.228)
524,4
(20,646)
độ ẩm73695649516577787063657165,6
Số ngày giáng thủy TB (≥ 0.1 mm)5.85.75.76.710.313.514.212.39.97.16.07.2104,4
Số giờ nắng trung bình hàng tháng155.9179.9230.9231.4264.1260.2254.2247.2230.5206.8170.2139.92.571,2
Tỷ lệ khả chiếu56626357585654576161605258
Nguồn #1: China Meteorological Administration[1]
Nguồn #2: Weather China[2]